CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2017 - 2022
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2017 – 2018
I. Về thực hiện kế hoạch phát triển:
- Về qui mô trường lớp: có 26 lớp với 962 học sinh.
Khối 6: 07 lớp với 266 học sinh
Khối 7: 07 lớp với 238 học sinh
Khối 8: 06 lớp với 241 học sinh
Khối 9: 06 lớp với 217 học sinh.
- Tỷ lệ huy động lớp 5 vào lớp 6 đạt 100%.
- Số học sinh tăng giảm bỏ học:
+ Số học sinh giảm so với năm học trước là 21 em
+ Số học sinh bỏ học 2017-2018: 01(0.12%)
+ Số học sinh chuyển về: 33(3.98%)
II. Điều kiện dạy và học:
1. Về đội ngũ:
Về cơ cấu:
Tổng số cán bộ công chức:
+ Hiệu trưởng: 01; nữ 00.
+ Phó hiệu trưởng: 02; nữ 02.
+ Cán bộ hành chính: 11 nữ 09
+ Giáo viên đứng lớp: 49, nữ 30
+ Đảng viên: 14, nữ 10
+ Tỷ lệ giáo viên đứng lớp: 1.88%
+ Số giáo viên đạt chuẩn: 49 tỷ lệ 100%
+ Số giáo viên trên chuẩn: 36 tỷ lệ 73.4%
Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
TT
|
NỘI DUNG (năm học 2017-2018)
|
TỶ LỆ
|
1
|
Công tác tuyển sinh, thu nhận học sinh đúng quy định ra lớp 6.
|
100%
|
2
|
Tỉ lệ HS lưu ban
|
1.87%
|
3
|
Tỉ lệ HS bỏ học
|
01%
|
4
|
Hiệu suất đào tạo
|
97.7%
|
5
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực Khá-Giỏi
|
72.25%
|
6
|
Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng
|
96.47%
|
7
|
Tỉ lệ học sinh lên lớp sau khi kiểm tra lại
|
98.34%
|
8
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Khá -Tốt
|
99.59%
|
9
|
TS học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp Quận
|
24
|
10
|
TS học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp TP
|
9
|
11
|
Tỉ lệ HS tốt nghiệp
|
100%
|
12
|
Tỉ lệ HS vào lớp 10 THPT
|
74.87%
|
- Về ý trách nhiệm đạo đức tác phong: 100% cán bộ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức tác phong tốt
- Về danh hiệu thi đua:
Chiến sỹ thi đua cấp quận: 08
Chiến sỹ thi đua cấp thành phố: 01
2. Về xây dựng cơ sở vật chất ( năm học 2017-2018)
- Tổng số phòng :
+ Phòng học: 26
+ Phòng học bộ môn: 04
+ Phòng thư viện: 01
+ Phòng truyền thống: 01
+ Phòng y tế: 01
+ Phòng khác: 04
- Bàn ghế, máy tính:
+ Bàn ghế học sinh: 665 bộ 02 chỗ ngồi,
+ Bàn ghế phòng bộ môn: 10 bộ
+ Bàn ghế phòng văn phòng: 11 bộ
+ Bàn ghế phòng khác: 12 bộ
+ Số máy tính phòng tin học: 36
+ Máy chiếu đa năng: 04
- Thư viện – Thiết bị: Tình hình đầu tư và hoạt động.
Nhân sự phụ trách phòng Thư viện - Thiết bị:
Đàm Thị Cư: phụ trách phòng thiết bị;
Nguyễn Thị Điệp: phụ trách phòng thư viện
Trang thiết bị dạy học, sách thư viện: Có đủ sách giáo khoa, giáo viên, bản đồ phục vụ việc dạy học.
Phòng ốc, hoạt động thư viện, việc bảo quản và sử dụng sách thư viện: phòng thư viện 156m2 và một kho chứa sách 12m2. Thư viện mở cửa tất cả các buổi trong tuần luôn thông báo đến giáo viên, học sinh thư viện có sách mới.
Phòng ốc, hoạt động phòng thí nghiệm thực hành, việc bảo quản về sử dụng ĐDDH: có 02 phòng thực hành thí nghiệm, diện tích 72m2 và kho 12m2, giáo viên mượn và chuẩn bị đồ dùng dạy học theo từng tiết dạy.
Tồn tại: Thư viện cần trang bị thêm vị trí đọc sách; bổ sung thêm kệ sách; hoàn chỉnh các phòng thực hành thí nghiệm theo chuẩn qui định.
3. Về tài chính ngân sách: Chi ngân sách: 6.285.780.246 đồng đúng qui định
III. Đánh giá việc thực hịên kế hoạch dạy học
1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
a. Về đạo đức:
- Thực hiện tốt có hiệu quả hình thức giáo dục đạo đức, coi trọng hình thức ngoại khoá giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phối hợp tốt giáo dục gia đình, nhà trường, các doàn thể và các tổ chức. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động ''Hai không'' với 4 nội dung.
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị gắn với thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện nghiêm túc Quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008). Mỗi năm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đều có đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
- Tiếp tục cải thiện cơ sở vật chất và cảnh quan trường học, trường học có công trình vệ sinh đạt chuẩn vào năm 2019- 2020.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các đoàn thể ở địa phương tổ chức tháng “Khuyến học” (Tháng 1/hàng năm), phối hợp với các lực lượng triển khai nội dung "đi học an toàn" nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh trên đường đi học đến trường và tại TT.KTTH.HN quận.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh của 3 năm liền kề:
Xếp loại
|
Năm 2016 - 2017
|
Năm 2017 - 2018
|
Năm 2018 - 2019
|
Học kì 1
Năm 2019 - 2020
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Tốt
|
869
|
88.4
|
865
|
89.92
|
886
|
89.77
|
900
|
85.47
|
Khá
|
101
|
10.27
|
93
|
9.67
|
89
|
9.02
|
145
|
13.77
|
Tb
|
13
|
1.32
|
4
|
0.42
|
12
|
1.22
|
6
|
0.57
|
Yếu
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
b. Về văn hoá:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và hiệu quả chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Tăng cường nề nếp trong dạy và học, kiểm tra đánh giá.
- Thực hiện triển khai tốt các chuyên đề dạy học đối các bộ môn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học. Khuyến khích giáo viên, giảng viên thiết kế bài giảng điện tử và tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Triển khai tài liệu, hướng dẫn giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục. Phổ cập kỹ năng bơi an toàn và chống đuối nước cho học sinh. Ngăn chặn các tác động tiêu cực của Internet, đặc biệt trò chơi điện tử trực tuyến (Game online) đối với học sinh.
Kết quả xếp loại học lực của học sinh của 3 năm liền kề:
Xếp loại
|
Năm 2016 - 2017
|
Năm 2017 - 2018
|
Năm 2018 - 2019
|
Học kì 1
Năm 2019 - 2020
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Giỏi
|
366
|
37.23
|
369
|
38.36
|
375
|
37.99
|
309
|
29.34
|
Khá
|
324
|
32.96
|
326
|
33.89
|
350
|
35.46
|
399
|
37.89
|
Tb
|
254
|
25.84
|
233
|
24.22
|
225
|
22.8
|
275
|
26.12
|
Yếu
|
39
|
3.96
|
28
|
2.91
|
27
|
2.74
|
63
|
5.98
|
Kém
|
-
|
-
|
6
|
0.62
|
10
|
1.01
|
7
|
0.66
|
c. Giáo dục thể chất, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động xã hội đoàn thể, thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Tổ chức cho HS học đủ các môn Công nghệ, tham gia học nghề phổ thông, học hướng nghiệp đầy đủ.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện. Qua một học kỳ của năm học nhà trường đã đạt được một số kết quả bước đầu như sau:
- Trường đã tổ chức các văn bản số về kế hoạch liên ngành “Xây dựng trường học thân thiện - tích cực” giai đoạn 2017-2020 và kế hoạch triển khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - Tích cực” năm học 2017-2018; hướng dẫn thực hiện xây dựng trường học thân thiện-tích cực năm học 2017-2018 của Phòng GDĐT Quận 2 và các công văn của các cấp cho các thầy cô giáo và học sinh toàn trường nắm được đầy đủ mục đích, yêu cầu nội dung, ý nghĩa và tiến hành tổ chức thảo luận tổ, đề ra kế hoạch hoạt động của tổ mình, nhằm tạo được sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện phong trào thi đua “xây dựng trường học Thân thiện – Học sinh tích cực ” theo 6 nhiệm vụ trọng tâm:
- Căn cứ vào 6 nội dung trên nhà trường phát động trong CBGVNV mỗi người đăng ký một hành động cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được phân công nhằm hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực” gắn kết với các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức-phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không - bốn nội dung ”, “Mỗi Thầy, Cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Trong cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm, nhà trường đã triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp có liên quan đến phong trào, trên cơ sở đó báo cáo những nội dung đã làm được, những mặt còn hạn chế của nhà trường và vận động phụ huynh học sinh phối hợp thực hiện theo yêu cầu nội dung của phong trào.
Tổ chức lồng ghép vào các tiết học ngoại khóa, tổ chức cho học sinh tham quan học tập, tìm hiểu các di tích lịch sử trên địa bàn thành phố, từ đó giáo dục cho học sinh về lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân quận 2 nói riêng, thành phố nói chung trong công cuộc bảo vệ và xây dựng thành phố Hồ Chí Minh – Thành phố Anh hùng.
Phong trào Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn:
Trường đã cố gắng xây dựng phong trào xanh- sạch - đẹp tại trường cụ thể đã làm được một số việc sau:
Nhà trường cũng đã cố gắng tạo các mảng cây xanh trong trường học một cách hợp lý và mỹ thuật...
Liên đội đẩy mạnh thực hiện các công trình “Xanh – Sạch- Đẹp”, bảo đảm trường lớp luôn an toàn sạch sẽ, cây xanh bố trí phù hợp môi trường xanh, lớp học đủ điều kiện ánh sáng, bàn ghế phù hợp lứa tuổi học sinh. Đã tổ chức các đợt thi đua “lớp em sạch đẹp”.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giữ gìn không gian trường học và cộng đồng sạch sẽ, an toàn bằng hình thức như: hái hoa dân chủ, thuyết trình, ra quân Chủ nhật Xanh. Hiện tại, Liên Đội tổ chức ra quân ngày chủ nhật xanh mỗi quý 1 lần cho học sinh tình nguyện chăm sóc khuôn viên trường và lớp học.
Liên đội phát động phong trào “Học từ thiên nhiên” và các hội thi “Nhà sinh học nhỏ tuổi” theo chuyên hiệu rèn luyện để giúp các học sinh có ý thức giữ gìn môi trường, giữ vệ sinh công cộng, trong lớp và cá nhân.
Tổ chức cho các em lao động giữ gìn vệ sinh lớp học, trang trí và sắp xếp bàn ghế ngay ngắn, đẹp. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung, trường đã có đủ nhà vệ sinh riêng cho học sinh nam- nữ, bố trí nơi rửa tay có xà phòng; học sinh đã giữ gìn nhà vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Với phong trào này nhà trường đã được các cấp kiểm tra và xếp loại Tốt.
Phong trào dạy và học có hiệu quả:
Nhà trường đã tập trung cho công tác đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy-học và trong năm học qua đã đạt được các thành tích đáng tự hào cụ thể:
Nhà trường đã tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm, các chuyên đề, thao giảng, giao lưu giữa các trường về chuyên môn, nghiệp vụ đã giúp cho giáo viên có điều kiện trao đổi học tập và nâng cao tay nghề.
Nhà trường chỉ đạo dạy học có hiệu quả, hầu hết giáo viên bộ môn đều ứng dụng CNTT và ĐDDH phục vụ cho công tác giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích học sinh chuyên cần, tích cực, chủ động sáng tạo và có ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
Đội ngũ thầy cô giáo nhà trường đã quyết tâm thân thiện trong dạy học, không ngừng cập nhật tri thức khoa học, trình độ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề để áp dụng phương pháp dạy học tích cực, khơi gợi tình cảm, hứng thú, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong học tập cho học sinh. Môi trường nhà trường thân thiện giúp cho việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khiến mối quan hệ thầy - trò trong nhà trường đã có sự thay đổi. Vị trí trung tâm của người thầy giáo không còn ở nghĩa nguyên thuỷ và đã bắt đầu dịch chuyển sang học sinh. Thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ kiến thức cho học trò tiếp nhận mà còn là sự phản ảnh trở lại của trò. Trong thời đại bùng nổ thông tin, khi học sinh có nhiều kênh tiếp nhận thông tin thì trường học phải là kênh duy nhất truyền đạt kiến thức một cách có hệ thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trò là người hướng dẫn. Trên quan điểm như vậy, khoảng 3 năm trở lại đây giáo viên nhà trường khuyến khích mọi học sinh phải chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp để có thể hình dung trước những khái niệm, kiến thức sẽ phải tiếp thu và khắc sâu. Trong năm học này, giáo viên trường đều quán triệt phải tăng cường dò bài học sinh, qua đó góp phần giúp các em có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách có hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể.
Chú trọng giúp đỡ học sinh yếu kém đã tạo ra sự thân thiện thực sự giữa giáo viên với học sinh, giúp nhiều em tiến bộ trong học tập, phần nào hạn chế tình hình học sinh bỏ học hiện nay.
Khuyến khích động viên tinh thần học tập của học sinh qua các phong trào: Vận động mạnh thường quân, phụ huynh trao tặng học bổng cho những học sinh tích cực, học hỏi tham gia tốt các hoạt động xã hội, đặc biệt quan tâm đến những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.Nhà trường đã trao vào đầu năm học và đầu học kỳ 2. Lập quỹ khuyến học chăm sóc học sinh có hoàn cảnh khó khăn, kết hợp phong trào “nụ cười hồng”, “kế hoạch nhỏ” trong các dịp đầu năm học và cuối học kỳ 1.
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:
Qua các môn học giáo viên đã tích hợp các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các bài giảng trong các môn GDCD, Lịch Sử, Địa lý cả các môn khoa học tự nhiên... Kỹ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý – xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trong cuộc sống. Việc trang bị văn hoá và kỹ năng sống cần phải được song hành với nhau. Một điều rất cần hiện nay trong nhà trường là giáo dục cho học sinh một nền tảng sâu hơn về giá trị sống và kỹ năng sống. Giáo dục về giá trị sống để giúp cho các em biết thế nào là tôn trọng, yêu thương, tự do... Ý thức được những giá trị căn bản này, các em sẽ trang bị nhận thức và bản lĩnh tốt hơn. Cần dạy cho các em nhiều hơn về các kỹ năng sống, xử lý tình huống như kỹ năng tư duy, giao tiếp, ra quyết định, lắng nghe... Những kỹ năng này phải được rèn luyện, qua trao đổi thảo luận mà hơn ai hết người thầy và cha mẹ, bạn bè các em và cuộc sống thực tế nữa sẽ giúp cho các em vững vàng trong cuộc sống sau này. Cụ thể như sau:
Nhà trường giáo dục kỹ năng sống để học sinh có thể thích ứng với những hoàn cảnh, tình huống và các điều kiện khác nhau của đời sống xã hội; cung cấp cho học sinh, những thông tin về nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề cho học sinh.
Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi về kỹ năng sống như: Sơ cấp cứu, cắm hoa,… trong đó, học sinh giữ vai trò chủ thể, được phát huy tích tích cực, tự chủ, tự giác, được phát biểu ý kiến riêng về những điều các em quan tâm. Từ đó, rèn luyện kỹ năng nhận diện vấn đề, xử lý tình huống, tự khẳng định, biết cách từ chối khi không tham gia, biết xử lý tình huống linh hoạt, thói quen sinh hoạt theo tổ, nhóm trong học tập và các hoạt động khác, biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi…
Hằng năm, Ban chấp hành chi đoàn đề xuất đoàn phường, Hội đồng đội quận tổ chức huấn luyện, sinh hoạt kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, sinh hoạt theo nhóm …tại trường. Tập huấn chương trình rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng ngừa bạo lực trong học đường, các kỹ năng phòng chống tai nạn…
Thành lập đội nòng cốt “sẵn sàng” sinh hoạt vào ngày chủ nhật hằng tuần với thành phần chủ yếu là Ban chỉ huy Liên đội để tập huấn các kỹ năng hoạt động tập thể và tạo sân chơi thiết thực cho các em.
Nhà trường đã liên hệ và kết hợp với một số tổ chức để giáo dục kỹ năng sống cho các em như: liên kết với Trung tâm kỹ năng sống Rồng Việt dạy kỹ năng sống cho học sinh toàn trường; liên kết với Đội Âm nhạc Dân tôc thành phố đưa Âm nhạc Dân tộc vào nhà trường; liên kết với Công an quận 2- Quận hội phụ nữ quận 2- Ủy ban nhân dân phường Bình Trưng Tây tuyên truyền giáo dục về Biển đảo quê hương,về An toàn giao thông…
Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
Tiếp tục đẩy mạnh việc sưu tầm, đưa các trò chơi, các loại hình nghệ thuật dân gian vào nhà trường một cách thường xuyên, liên tục. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa như tổ chức Hội sau khai giảng gồm các trò chơi dân gian như kéo co, nhảy bao bố, đập om đất, ... Tổ chức biểu diễn văn nghệ qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, các ngày lễ, sinh hoạt truyền thống…Công đoàn, Chi đoàn và tổ thể dục phối hợp tổ chức các hoạt động thi đấu, các giải thể thao như: cầu lông, bóng đá, điền kinh.. cho thầy cô và học sinh trong các dịp như: 15/10, 20/11, 22/12, tết Nguyên đán…
Ngoài ra nhà trường cũng tổ chức các hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp, các sự kiện, lễ hội trong năm, tổ chức thăm hỏi chia sẽ các em học sinh của trường gặp hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hoạt động quyên góp từ thiện ... để nhà trường và Hội Cha mẹ học sinh phối hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nhà trường cũng đã phối hợp cùng Công Đoàn cơ sở tổ chức các hoạt động vui chơi, dã ngoại trong các dịp lễ nhằm tạo điều kiện để các thầy cô giáo có điều kiện giảm stress và giao lưu, hiểu biết lẫn nhau, tạo sự đoàn kết ngày càng lớn trong Hội đồng sư phạm và đặc biệt sự thân thiện giữa những người thầy được củng cố lâu bền.
Phối hợp giữa Chi đoàn và Đoàn phường Bình Trưng Tây tổ chức các ngày hội “Vì đàn em” vào dịp Tết nguyên đán; “ ngày Hội Gia đình” tại trường với nhiều nội dung như: hội chợ trò chơi dân gian, trang trí cành mai, thời trang, ẩm thực…
Tham gia tích cực các hoạt động thể dục thể thao cấp quận- thành phố tổ chức như: đi bộ đồng hành, hội khỏe Phù Đổng và đạt được nhiều giải cao.
Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
Nhà trường đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di tích, danh nhân, lễ hội truyền thống của thành phố Hồ Chí Minh, của đất nước bằng nhiều hình thức. Khuyến khích học sinh biên soạn các chương trình đố vui, xây dựng kịch bản về lịch sử, tìm hiểu các cuộc thi... dưới sự hướng dẫn cố vấn của các giáo viên.
Tổ chức các hoạt động dã ngoại cho thầy cô và học sinh và kết hợp làm công tác xã hội như: chăm sóc và vệ sinh khuôn viên mộ anh hùng Nguyễn Văn Trỗi (ngày 15/10), đình An Phú (cuối mỗi học kỳ), đền tưởng niệm liệt sĩ Bình Trưng (22/12)…
Phối hợp cấp ủy, chính quyền và đoàn thể phường Bình Trưng Tây tổ chức các buổi ôn truyền thống, nói chuyện chuyên đề…để giáo dục truyền thống cách mạng của địa phương.
Để thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” chịu trách nhiệm chính là Nhà trường nhưng rất cần có sự quan tâm của các cấp Uỷ Đảng, Chính quyền, các ban ngành đoàn thể ủng hộ tham gia. Với Trường THCS Giồng Ông Tố, sự phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể Chính quyền và nhân dân địa phương một cách tích cực và hiệu quả đã giúp cho trường bước đầu huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để có được một môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trường triển khai xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. Tổ chức cho học sinh mỗi lớp trang trí lớp, có chấm điểm thi đua. Phân công người chăm sóc cây xanh, hoa kiểng tạo bóng mát cho HS trong giờ sinh hoạt dưới cờ, giờ ra chơi, Trang bị bóng đèn, 2 quạt đảm bảo độ sáng 260 lux cho mỗi phòng học (đạt chuẩn về độ sáng). Mỗi khu vực nhà vệ sinh HS luôn phân công một người chăm sóc kịp thời đảm bảo không có mùi hôi (sau giờ ra chơi và ra về). Trường chú trọng rèn luyện sức khỏe qua giờ học TD, khuyến khích HS tự tập thể dục ở nhà, giờ học TD tự chọn (Bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, đá cầu…) được công nhận trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích, có qui định nội dung phòng chống tai nạn (Vấp té, điện giật, hoả hoạn, đánh nhau). Không có hiện tượng cờ bạc, ma túy, hút thuốc, rượu bia trong trường học.
Nhà trường đã xây dựng nhà ăn tập thể cho học sinh tương đối tốt, phục vụ cho 696/ 962 HS của 19 lớp HS bán trú, trường không tổ chức nội trú. Trường dành khu vực để xe cho GV và HS, sân chơi, 02 khu vực tập và học TDTT. Trường chủ động tự tạo nguồn xây dựng 01 sân bóng rổ cho 02 đội bóng rổ HS nam nữ của trường với sự tài trợ kinh phí để thuê huấn luyện viên nước ngoài cùng GV thể dục hướng dẫn luyện tập hàng tuần sau buổi học và trường đã xin chủ trương dự kiến tự thêm trang bị 01 sân bóng đá mi-ni, ngoài ra trường sử dụng nhà thể thao đa năng lập thành 04 sân cầu lông cho học sinh tập luyện trong tiết học các môn thể dục trong nhà và luyện tập môn cầu lông gồm 02 đội giáo viên và công nhân viên trường và trường bạn, xây dựng 16 đội HS thường xuyên luyện tập hàng ngày dưới sự hướng dẫn GV Thể dục.
2. Công tác phổ cập:
- Số lớp phổ cập: Không có
- Số học sinh đang phổ cập: Không có
- Số chỉ tiêu phổ cập đạt: 00 em; chiếm tỷ lệ: 00 %
- Đạt hay chưa đạt yêu cầu: không có kế hoạch được giao
IV. Công tác quản lý:
1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học,hàng tháng và hàng tuần.
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở và các văn bản của các phòng ban trực thuộc sở; căn cứ vào số liệu thống kê của năm học trước trên tất cả các mặt, cùng với các kế hoạch của các tổ, các bộ phận, trên cơ sở xác định đặc diểm tình hình của trường trong năm học mới. Hiệu trưởng đã viết dự thảo kế hoạch năm học, thông qua liên tịch, Hội đồng giáo dục, sau đó tiến hành hội nghị CBCC cấp tổ. Sau khi tổng hợp phân tích các ý kiến, hội nghị CBCC cấp trường được tiến hành thảo luận và biểu quyết các chỉ tiêu.
2. Quản lý hồ sơ sổ sách trường:
- Sổ đăng bộ: cập nhật đầy đủ.
- Sổ gọi tên và ghi điểm: cập nhật đầy đủ.
- Học bạ học sinh: cập nhật đầy đủ.
- Sổ ghi đầu bài: cập nhật đầy đủ.
- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục: đầy đủ.
- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ: cập nhật đầy đủ.
- Sổ nghị quyết của nhà trường: thực hiện đầy đủ.
- Sổ kiểm tra, đánh giá GV về công tác chuyên môn: thực hiện đầy đủ.
- Sổ quản lý tài sản: thực hiện đầy đủ.
- Sổ quản lý tài chính: thực hiện theo qui định.
- Sổ theo dõi công văn đi, công văn đến: cập nhật đầy đủ.
- Hồ sơ tuyển sinh: thực hiện theo quy định .
- Hồ sơ tốt nghiệp: thực hiện theo qui định.
- Sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh: thực hiện theo quy định.
3. Quản lý tài chính:
+ Hệ thống hồ sơ sổ sách:
- Hồ sơ sổ sách theo qui định: đủ.
- Chất lượng hồ sơ sổ sách: Tốt.
+ Hệ thống chứng từ: đầy đủ.
+ Công khai tài chính: đã báo cáo ở trên.
- Công khai nguồn thu: có - Công khai chi: có.
- Hình thức công khai: dán và thông báo trong cuộc họp Hội đồng sư phạm và trong họp phụ huynh học sinh.
- Nội dung công khai: cụ thể, chi tiết.
+ Kiểm tra: Chủ thể kiểm tra: có kiểm tra do BGH, Ban thanh tra và Ban đại diện CMHS
- Số lần kiểm tra: 01lần/tháng (Ngân sách)
- Ngân sách do Nhà nước cấp. Đã lập đầy đủ hồ sơ sổ sách theo đúng mẫu quy định.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ đầy đủ, cập nhật các khoản thu chi vào sổ tài chính, máy vi tính để sử dụng linh hoạt. Thực hiện phần mềm quản lý kế toán.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ báo cáo.
- Thực hiện thu chi đúng dự toán đã duyệt.
- Quỹ học phí, cơ sở vật chất được gửi vào kho bạc và có mở sổ tiền ghi thu chi.
- Phương án thu chi các loại quỹ đều công khai, được toàn thể CB – GV thông qua và biểu quyết tại hội nghị cán bộ chức đầu năm.
- Chi các hoạt động theo nhu cầu, do các tổ chuyên môn, phòng ban được hiệu trưởng duyệt
b) Các khoản thu:
- Thu học phí, cơ sở vật chất theo quy định.
- Quỹ PHHS thu theo thoả thuận của nhà trường và PHHS.
* Học phí học BDVH với đối tượng học sinh có nhu cầu học: Không có
* Tiền vệ sinh, tiền giấy thi.
* Các khoản thu thuộc quỹ phúc lợi nhà trường: Căn tin , giữ xe học sinh…
- Tác dụng: Thực hiện thu chi hiệu quả
4. Công tác thanh tra kiểm tra:
Hiệu quả, tác dụng của công tác kiểm tra : Tốt, có giá trị thúc đẩy các thành viên và bộ phận thực hiện các yêu cầu công việc
Sơ kết, tổng kết, thông tin báo cáo: Đầy đủ, đúng, chính xác, kịp thời
Hỗ trợ Ban thanh tra nhân dân hoạt động: Tạo điều kiện cho ban thanh tra nhân dân thực hiện các yêu cầu, có chế độ trong qui chế chi tiêu nội bộ cho trưởng ban thanh tra nhân dân
5. Công tác xã hội hoá giáo dục:
Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc giữ gìn trật tự trước cổng trường (Mỗi ngày có 02 Dân quân trực tiếp trực trước cổng trường đầu và cuối buổi học). Đề xuất cấp học bổng cho Hs nghèo chăm ngoan
Công tác xă hội hóa giáo dục
Trong năm học 2017 – 2018, Ban đại diện Cha mẹ học sinh phối hợp trường tập trung thực hiện các công trình trọng tâm sau:
Công trình giáo dục đạo đức HS và động viên khuyến khích học tập;
Công trình chăm lo việc học tập của HS;
Công trình thực hiện an toàn giao thông của trường;
Công trình chăm lo giáo viên gồm các nội dung;
Công trình chăm lo môi trường sư phạm và CSVC nhằm xây dựng môi trường thân thiện;
Tổng chi 5 công trình 2017-2018: 159.900.000 đồng, nhiều xuất học bổng vượt khó và huy động nguồn quỹ từ các tổ chức xã hội và mạnh thường quân đóng góp 59.900.000 đồng, Hiện vật bao gồm 20 ghế đá, 04 máy lạnh cho phòng vi tính, y tế, hội đồng, 2 máy chiếu…
Ngoài ra, tùy hoàn cảnh riêng, PHHS đã tích cực đóng góp phần mình theo khả năng và trên tinh thần tự nguyện để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của trường
V. Kết quả thi đua của đơn vị
- Trường: TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC.
- Chi bộ: TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
- Công đoàn: VỮNG MẠNH XUẤT SẮC;
- Đoàn đội: TIÊN TIẾN XUẤT SẮC
- Danh hiệu cá nhân: Chiến sỹ thi đua cơ sở: 08; thành phố: 01.
VI. Bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân của thành công: Trường tạo được mối đoàn kết trong tập thể sư phạm, giữa thầy cô và học sinh. Tranh thủ được sự hỗ trợ nguồn nhân lực xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp GD của trường
- Một số tồn tại và nguyên nhân: Chưa huy động mọi người tham gia, hiểu về công tác GD học sinh nhiều hơn nữa.
PHẦN II
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2017 – 2022

A. TUYÊN BỐ SỨ MỆNH, TẦM NHÌN:
* Sứ mệnh của trường 2017– 2022: “Nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng chất lượng dạy và học. Xây dựng trường học thân thiện, uy tín. Công chức, viên chức là tấm gương sáng về Đạo đức – Tự học và Sáng tạo. Học sinh tích cực học tập và rèn luyện”.
* Chiến lược của trường từ năm 2017 đến 2022: “Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục. Duy trì và phát huy những thành quả qua công tác kiểm định chất lượng giáo dục”.
B. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU CHUNG :
I. Phương hướng:
Từng năm học, Trường căn cứ vào về Kế hoạch thời gian năm học của UBND thành phố HCM, căn cứ vào phương hướng và nhiệm vụ năm học cuả phòng GDĐT quận 2. Trên cơ sở tổng kết năm học. Trường THCS sẽ thực hiện kế hoạch mỗi năm học:
Trường tiếp tục coi trọng kết quả học của Hs và trình độ nâng cao tay nghề của Gv là tiêu chuẩn hàng đầu và cao nhất để đánh giá công tác của trường và Gv. Vì thế, việc nâng cao chất lượng GD toàn diện phải được coi như là hoạt động quyết định nhất, nhiệm vụ này được định hướng cơ bản như sau: Tiếp tục đổi mới hoạt động chuyên môn nhà trường, thực hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu đào tạo nhằm giáo dục tốt hơn HS, đảm bảo tốt giáo dục các mặt cơ bản cuả con người mới có đạo đức, tri thức và thể lực; mặt khác, phấn đấu thực hiện hoàn chỉnh công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn ngày càng khoa học và hiệu quả, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng HS.
Thực hiện cuộc vận động của Bộ GD&ĐT của ngành và cuộc vận động “Dân chủ, Kỷ cương, Tình thương, Trách nhiệm”, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, thầy cô phải thực sự là “Tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho HS noi theo” giúp đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục rèn luyện, trao dồi đạo đức nhà giáo, bản lĩnh sư phạm, giữ gìn hình ảnh tốt đẹp về người thầy.
Quan tâm xây dựng môi trường sư phạm, hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện nội dung, quan tâm GD truyền thống nhà trường, địa phương, trường xây dựng góc truyền thống tại phòng Đoàn Đội; chú ý việc GD tâm lý, giới tính phù hợp với lứa tuổi, xây dựng nếp sống văn minh, tự tin, năng động. Nhà trường làm tốt công tác y tế trường học để chăm lo bảo vệ sức khỏe cho GV và HS.
Tăng cường tuyên truyền, GD pháp luật thông các giờ lên lớp, sinh hoạt ngoài giờ và hoạt động ngoại khoá, đổi mới việc GD truyền thống nhà trường, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đoàn Đội và nội dung sinh hoạt các chủ đề trong năm học. Từng giao đoạn xây dựng tốt môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp – An Toàn”, chủ động ngăn chận các tiêu cực xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
Đổi mới phương pháp giảng dạy: Trên cơ sở các điều kiện thiết bị dạy học hiện có và căn cứ vào yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, nội dung sách GK đã được điều chỉnh, giáo viên chủ động vận dụng các phương pháp dạy học bộ môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của HS. Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm cần đảm bảo thực hiện đủ các bài thí nghiệm thực hành, thực tập theo qui định trong chương trình, khuyến khích Gv sử dụng và làm ĐDDH. Phối hợp thực hiện chương trình dạy nghề phổ thông nâng cao chất lượng học và phối hợp có hiệu quả GD hướng nghiệp và dạy nghề có biện pháp quản lý chặt việc huy động HS ra học nghề đạt tỉ lệ cao hơn năm trước.
Đổi mới cách ra đề kiểm tra, kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan theo hướng đòi hỏi học sinh phải hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, chấm dứt tình trạng dạy chay – học vẹt, ghi nhớ máy móc, tổ chức kiểm tra và đánh giá Hs đúng thực chất dạy và học.
Tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, khuyến khích giáo viên tự học tin học và ngoại ngữ , tích cực ứng dụng công nghệ thông tin với việc thực hiện thiết kế bài dạy trên máy tính, trước hết ở các môn dự thi giáo viên dạy giỏi, các tiết thao giảng... Thực hiện tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp và GD tự chọn cho học sinh.
Thực hiện phổ cập giáo dục, Giám thị và giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi sĩ số ở lớp nhằm giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học. Duy trì mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình, GVCN với PHHS, thực hiện lịch tiếp khách cuả trường (Sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần); các đoàn thể trường sẽ có biện pháp giúp các em vượt khó trong học tập và ổn định việc học, phấn đấu năm học này giảm tình trạng HS bỏ học nửa chừng.
Trường xây dựng kế hoạch từ trong HKI để bồi dưỡng HS giỏi (khối 8) tại trường bằng nguồn công trình của PHHS, nguồn quỹ phúc lợi của trường và sự tự nguyện của giáo viên và Phụ huynh học sinh.
Trường từng bước xây dựng đạt chuẩn quốc gia, duy trì thư viện và phòng THTN trường đạt tiên tiến, quản lý sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trên cơ sở của Quy chế thiết bị giáo dục.
Phối hợp hoạt động Đoàn Đội tổ chức tốt các họat động ngọai khóa nhằm giúp Hs vận dụng kiến thức trên mới vào thực tế đời sống xã hội, đồng thời GD tuyền thống, luật pháp, GD kỹ năng sống, an toàn giao thông, môi trường, giới tính, phòng chống tê nạn xã hội, đẩy mạnh họat động văn thể mỹ theo yêu cầu GD truyền thống và thẩm mỹ, giúp Hs có bản lĩnh và chủ động đề kháng với những ảnh hưởng xấu của môi trường và ngòai xã hội, tham gia tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng cấp quận và thành phố.
II. Mục tiêu:
1. Đối với tập thể nhà trường:
Thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và ngày khai giảng năm học mới.
Tiếp tục thực hiện chương trình và củng cố phát triển hệ thống trang thiết bị, thực hành thí nghiệm và thư viện trường học và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy
Thực hiện GD toàn diện, GD hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông gắn GDĐT với nhu cầu xã hội
Xây dựng phương thức đào tạo HS giỏi - GV giỏi theo hướng xã hội hóa.
Xây dựng đội ngũ sư phạm hoàn chỉnh, đồng bộ trong nhà trường
Không ngừng xây dựng môi trường sư phạm, xây dựng sửa chữa kịp thời CSVC, trường lớp, cây xanh, sân bãi ....thường xuyên quan tâm phòng chống tệ nạn xã hội
Giải pháp tiếp tục đổi mới cải tiến công tác quản lý, không ngừng nâng cao hiệu quả, thực hiện nề nếp kỷ cương trong nhà trường
Giải pháp về kiểm định đánh giá hoạt động GD theo qui định chung
2. Học sinh
a. Số lượng: Tăng số lớp từ 26 lên 28 lớp.
b. Chất lượng:
- Hạnh kiểm:
Năm học 2017 - 2018 loại tốt 80%, loại khá 18.0%, loại TB: 02.0%, loại yếu :00%
Năm học 2018 -2019 ( dự kiến) loại tốt: 81%, loại khá .18.0%, loại TB: 01.0%, loại yếu :00%
Năm học 2019 - 2020 ( dự kiến) loại tốt: 81%, loại khá .18.0%, loại TB: 01.0%, loại yếu :00%
Năm học 2020 - 2021 ( dự kiến) loại tốt: 81%, loại khá .18.0%, loại TB: 01.0%, loại yếu :00%
Năm học 2021 - 2022 ( dự kiến) loại tốt: 81%, loại khá .19.0%, loại TB: 00. %, loại yếu :00%
- Học lực:
Năm học 2017 - 2018 loại giỏi: 30%, loại khá .40%, loại TB: 28%, loại yếu: 02%
Năm học 2018 -2019 ( dự kiến) loại giỏi: 31%, loại khá .41%, loại TB: 27%, loại yếu: 01%
Năm học 2019 – 2020 ( dự kiến) loại giỏi: 32%, loại khá .42%, loại TB: 25%, loại yếu: 01%
Năm học 2020 - 2021 (dự kiến) loại giỏi: 33%, loại khá 43%, loại TB: 23%, loại yếu: 01%
Năm học 2021 - 2022 (dự kiến) loại giỏi: 34%, loại khá .44%, loại TB: 22%, loại yếu: 00%
3. Cán bộ giáo viên:
Giữ vững cơ cấu cân đối các bộ môn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; 100% đạt chuẩn, 80% trên chuẩn;
4. Các điều kiện khác :
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
I. Thực hiện kế hoạch phát triển:
- Về qui mô trường lớp: Huy động đủ số lượng học sinh vào lớp 6 và giữ vững số lượng học sinh các khối khác để qui mô ngày càng phát triển vững chắc....
Năm học
|
Số lớp – học sinh
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
lớp 8
|
Lớp 9
|
Toàn trường
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Số lớp
|
Học sinh
|
2017-2018
|
7
|
266
|
7
|
238
|
6
|
241
|
6
|
217
|
26
|
962
|
2018-2019
|
7
|
244
|
7
|
261
|
8
|
242
|
6
|
240
|
26
|
987
|
2019-2020
|
7
|
294
|
7
|
242
|
7
|
275
|
7
|
242
|
28
|
1053
|
2020-2021
|
7
|
290
|
7
|
295
|
7
|
245
|
7
|
250
|
28
|
1080
|
2021-2022
|
7
|
295
|
7
|
290
|
7
|
260
|
7
|
250
|
28
|
1095
|
- Số học sinh hàng năm tăng: từ 20 -> 50.
- Số bỏ học hàng năm: 0.5%
II. Xây dựng điều kiện dạy học
1. Về đội ngũ:
- Về cơ cấu đội ngũ: Đủ về số lượng, cân đối các bộ môn các hoạt động
Năm học
|
Tổng số
|
Quản lý
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
Ghi chú
|
HT
|
PHT
|
2017-2018
|
60
|
1
|
2
|
48
|
9
|
|
2018-2019
|
63
|
1
|
2
|
51
|
9
|
|
2019-2020
|
64
|
1
|
2
|
51
|
10
|
|
2020-2021
|
65
|
1
|
2
|
52
|
10
|
|
2021-2022
|
67
|
1
|
2
|
54
|
10
|
|
b, Chất lượng đội ngũ: Phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, sức khỏe
Năm học
|
Tổng số CBGV
|
Phẩm chất đạo đức
|
Trình độ - xếploại chuyên môn
|
Sức khoẻ
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
XL Giỏi
|
XL Khá
|
XL TB
|
XL Tốt
|
XL Khá
|
XL TB
|
20172018
|
51
|
51
|
0
|
6
|
45
|
37
|
12
|
2
|
51
|
|
/
|
20182019
|
57
|
57
|
0
|
7
|
50
|
52
|
5
|
0
|
57
|
|
/
|
20192020
|
57
|
57
|
0
|
7
|
50
|
55
|
2
|
0
|
57
|
|
/
|
20202021
|
58
|
58
|
0
|
7
|
51
|
55
|
3
|
0
|
58
|
|
/
|
20212022
|
58
|
58
|
0
|
7
|
51
|
55
|
3
|
0
|
58
|
|
/
|
c, Về danh hiệu thi đua
Năm học
|
Tổng số CBGV
|
CS ĐT cấp TP
|
CSĐT cấp cơ sỏ
|
Bằng khen TP
|
Bằng khen Thủ tướng
|
Ghi chú
|
2017-2018
|
60
|
01
|
08
|
03
|
-
|
|
2018-2019
|
63
|
-
|
09
|
03
|
-
|
|
2019-2020
|
65
|
-
|
10
|
04
|
-
|
|
2020-2021
|
67
|
-
|
10
|
03
|
-
|
|
2021-2022
|
67
|
-
|
10
|
03
|
-
|
|
2. Về xây dựng cơ sở vật chất:
Năm học
|
Phòng bộ môn
|
Phòng thư viện
|
Phòng truyền thống
|
Phòng khác
|
Bàn ghế hs (bộ)
|
Bàn ghế phòng
|
Máy tính
|
Máy in
|
Máy chiếu đa năng
|
Máy tính xách tay
|
Máy photo
|
2017-2018
|
3
|
1
|
1
|
12
|
665
|
11
|
14
|
14
|
5
|
1
|
1
|
2018-2019
|
3
|
1
|
1
|
12
|
665
|
11
|
14
|
14
|
5
|
1
|
1
|
2019-2020
|
3
|
1
|
1
|
12
|
665
|
11
|
14
|
14
|
7
|
1
|
1
|
2020-2021
|
4
|
1
|
1
|
12
|
665
|
11
|
14
|
14
|
9
|
1
|
1
|
2021-2022
|
4
|
1
|
1
|
12
|
665
|
11
|
14
|
14
|
9
|
1
|
1
|
3. Về tài chính ngân sách
Năm học
|
TS CB
GV
|
TS HS
|
Ngân sách Nhà nước
|
Nguồn khác
|
PHHS
|
Khuyến học
|
Quỹ khác
|
2017-2018
|
58
|
998
|
6.285.780.246
|
5.000.000
|
54.900.000
|
100.000.000
|
2018-2019
|
65
|
1003
|
7.860.780.349
|
0
|
74.300.000
|
28.200.000
|
2019-2020
|
63
|
1053
|
12.095.728.996
|
69.305.000
|
93.900.000
|
133.607.000
|
2020-2021
|
67
|
1080
|
11.775.000.000
|
69.305.000
|
93.900.000
|
133.607.000
|
2021-2022
|
67
|
1095
|
11.775.000.000
|
69.305.000
|
93.900.000
|
133.607.000
|
III. Thực hiện kế hoạch dạy học
1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện :
a . Giáo dục đạo đức:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Xếp loại tốt
|
Xếp loại khá
|
Xếp loại trung bình
|
Xếp loại yếu
|
2017-2018
|
962
|
865
|
93
|
4
|
/
|
2018-2019
|
986
|
886
|
89
|
12
|
/
|
2019-2020
|
1053
|
900
|
145
|
6
|
/
|
2020-2021
|
1080
|
950
|
125
|
5
|
/
|
2021-2022
|
1095
|
960
|
130
|
5
|
/
|
b. Về văn hóa: Thực hiện linh hoạt nghiêm túc chương trình kế hoạch dạy học có hiệu quả vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của từng năm, từng lớp, từng bộ môn nhằm liên tục nâng cao được chất lượng toàn diện
Năm học
|
Tổng số HS
|
Xếp loại giỏi
|
Xếp loại khá
|
Xếp loại trung bình
|
Xếp loại yếu
|
2017-2018
|
962
|
369
|
326
|
233
|
34
|
2018-2019
|
986
|
375
|
350
|
225
|
37
|
2019-2020
|
1053
|
309
|
399
|
275
|
63
|
2020-2021
|
1080
|
380
|
450
|
218
|
32
|
2021-2022
|
1095
|
385
|
455
|
223
|
32
|
c , Giáo dục thể chất, thẩm mỹ hướng nghiệp dạy nghề:
- Giáo dục hướng nghiệp: Giáo viên công nghệ tham gia dự tập huấn về công tác hướng nghiệp đầy đủ và phối hợp với TT.KTTH.HN tổ chức buổi hội thảo về nghề nghiệp cho Hs khối 9 trong năm, dạy các bài hướng nghiệp theo quy định.
- Dạy nghề: Phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng hợp dạy nghề Quận 2 tổ chức cho học sinh K.8 học nghề bằng xe đưa rước
d , Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: Theo nội dung nêu trên; trường đạt danh hiệu trường học thân thiện
2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu: (Nêu ở trên)
Năm học
|
Tỉ lệ TN.THCS
|
Hs giỏi cấp quận
|
Hs giỏi cấp TP
|
2017-2018
|
100%
|
12
|
5
|
2018-2019
|
100%
|
12
|
5
|
2019-2020
|
Dự kiến 100 %
|
15
|
5
|
2020-2021
|
Ước 100 %
|
Ước 20
|
Ước 5
|
2021-2022
|
Ước 100 %
|
Ước 20
|
Ước 5
|
3. Công tác phổ cập: Hiệu quả đào tạo
Chu kỳ
|
Hiệu suất đào tạo
|
Ghi chú
|
2017 - 2018
|
97.7%
|
Trường mới tính hiệu quả 02 năm liền kề
|
2018 - 2019
|
98 %
|
2019 - 2020
|
Ước> 98.5 %
|
2020-2021
|
Ước> 98.5%
|
|
2021-2022
|
Ước> 98.7%
|
|
4. Chất lượng vào phổ thông trung học:
Năm học
|
Tỉ lệhs xét tuyển vào các trường trên địa bàn quận 2
|
Tỉ lệ Hs dự thi vào PTHT
(Tỷ lệ)
|
Tỷ lệ vào các trường công lập
|
2017-2018
|
88.5
|
|
74.87
|
2018-2019
|
76.71
|
|
92.38
|
2019-2020
|
80
|
|
93.5
|
2020-2021
|
82
|
|
94
|
2021-2022
|
82
|
|
94
|
IV. Công tác quản lý, xã hội hoá giáo dục:
1. Công tác tham mưu:
Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc giữ gìn trật tự trước cổng trường (Mỗi ngày có 02 Dân quân trực tiếp trực trước cổng trường đầu và cuối buổi học). Đề xuất cấp học bổng cho HS nghèo chăm ngoan.
2. Công tác xã hội hóa giáo dục:
Công trình chăm lo môi trường sư phạm và CSVC nhằm xây dựng môi trường thân thiện. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí trồng cây phủ xanh sân trường. Mua sắm thiết bị giảng dạy hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, nhiều xuất học bổng vượt khó và huy động nguồn quỹ từ các tổ chức xã hội và mạnh thường quân đóng góp. Ngoài ra, tùy hoàn cảnh riêng, PHHS đã tích cực đóng góp phần mình theo khả năng và trên tinh thần tự nguyện để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của trường.
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Phú Phi
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NĂM 2017-2018












MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NĂM 2018-2019














MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HKI NĂM 2019-2020






